Ngày 18 tháng 02 năm 2021 Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 113/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017, quy định chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Mức tiền thưởng khuyến khích (không bao gồm chế độ khen thưởng quy định tại Nghị định số 110/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ):
7.1. Các tập thể, cá nhân đạt giải cấp Quốc gia hoặc bộ ngành trung ương tổ chức trên phạm vi toàn quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật, Văn hóa tư tưởng và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 2,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 0,7 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.2. Các tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi quốc tế hoặc thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 10,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 7,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 5,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.3. Các tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi Châu Á do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 7,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 5,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.4. Các tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi Đông Nam Á do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 5,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.5. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, tay nghề giỏi, huấn luyện viên huấn luyện các tập thể, cá nhân, đạo diễn nghệ thuật các tập thể, cá nhân tham gia thi đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba được thưởng tiền như sau:
a) Được thưởng bằng mức tiền thưởng cá nhân, tập thể đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 nêu trên;
b) Trường hợp giáo viên bồi dưỡng, huấn luyện viên, đạo diễn từ hai tập thể hoặc hai cá nhân trở lên đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 nêu trên thì mức thưởng tiền tăng thêm được hưởng từ tập thể, cá nhân thứ hai trở đi bằng 1/2 mức thưởng chung và tổng mức tiền thưởng tối đa được hưởng không quá hai lần mức thưởng chung cao nhất;
c) Các trường hợp không thuộc đối tượng thưởng tiền tại điểm 7.5 khoản 7 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7.6. Mức tiền thưởng đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số hoặc người khuyết tật gấp 1,5 lần mức tiền thưởng của cá nhân quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 nêu trên; trường hợp cá nhân là người dân tộc thiểu số và là người khuyết tật gấp 2,0 lần mức tiền thưởng của cá nhân quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 .”
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2021.